Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 109/2013/TT-BTC hướng dẫn về việc hỗ trợ
lãi suất tiền vay ngân hàng để mua tạm trữ thóc, gạo vụ Hè Thu năm 2013.



Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của văn bản này là các thương nhân
thực hiện mua tạm trữ thóc, gạo vụ Hè Thu năm 2013 được Hiệp hội Lương thực Việt
Nam phân giao theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 850/QĐ-TTg.



Thông tư có hướng dẫn cụ thể về nguyên tắc xem xét hỗ trợ lãi suất tiền vay
ngân hàng để mua tạm trữ thóc, gạo; hồ sơ, thủ tục hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân
hàng để mua tạm trữ thóc, gạo; trách nhiệm của tổ chức, cơ quan Nhà nước có liên
quan đến việc hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng để mua tạm trữ thóc, gạo; tổ
chức kiểm tra việc hỗ trợ lãi suất vay mua tạm trữ.



Theo quy định, việc hỗ trợ lãi suất tiền vay mua thóc, gạo tạm trữ chỉ thực
hiện đối với các khoản vay từ ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chỉ định theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 850/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ. Các khoản vay được hỗ trợ lãi suất là các khoản vay trả nợ trước và
trong hạn tại thời điểm hỗ trợ lãi suất, không thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với
các khoản vay quá hạn.



Số lượng thóc, gạo được hỗ trợ lãi suất cho từng thương nhân theo số lượng
thóc, gạo thực tế thương nhân mua tạm trữ nhưng không được vượt quá số lượng quy
định tại các văn bản phân giao chỉ tiêu mua tạm trữ thóc, gạo vụ Hè Thu năm 2013
của Hiệp hội Lương thực Việt Nam và đảm bảo tổng số thóc, gạo mua tạm trữ không
được vượt quá một triệu tấn quy gạo theo quy định. Loại thóc, gạo mua tạm trữ
gồm thóc, gạo thường và thóc, gạo thơm. Thời hạn mua tạm trữ từ ngày 15/6 vừa
qua đến hết ngày 15/8.



Thời gian được hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng là thời gian tạm trữ thực
tế tính từ thời điểm mua thóc, gạo theo quy định tại khoản 6 Điều này đến thời
điểm bán thóc, gạo tạm trữ nhưng không quá thời hạn ngày 15/9 tới. Giá để tính
hỗ trợ lãi suất là giá mua thực tế theo giá thị trường (chưa bao gồm thuế giá
trị gia tăng) cho từng loại thóc, gạo. Căn cứ để xác định giá mua thực tế theo
giá thị trường là hợp đồng mua bán, thanh lý hợp đồng, phiếu nhập kho hàng hóa,
hóa đơn mua hàng, chứng từ chuyển tiền hoặc các chứng từ có liên quan khác do
thương nhân xuất trình.



Lãi suất hỗ trợ là lãi suất các thương nhân vay ngân hàng theo Hợp đồng tín
dụng nhưng tối đa không vượt quá 10%/năm theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam tại công văn số 4142/NHNN-TD ngày 12/6/2013. Khoản hỗ trợ lãi tiền vay
ngân hàng từ ngân sách nhà nước đối với số thóc, gạo thu mua tạm trữ theo chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ được hạch toán vào khoản thu nhập khác trong kỳ của
thương nhân và chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành.



Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, trong thời gian 15 ngày làm việc, Bộ
Tài chính thẩm định hồ sơ và làm thủ tục hỗ trợ lãi suất cho thương nhân. Trường
hợp thương nhân chưa cung cấp đầy đủ hồ sơ hoặc không đủ điều kiện được hỗ trợ
lãi suất thì Bộ Tài chính sẽ có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung hồ sơ theo
quy định hoặc thông báo cho thương nhân biết lý do không được xem xét hỗ trợ lãi
suất.



Tại văn bản đề nghị bổ sung hồ sơ, Bộ Tài chính phải quy định cụ thể thời
gian để thương nhân hoàn chỉnh hồ sơ. Tổng Công ty Lương thực miền Bắc và Tổng
Công ty Lương thực miền Nam hướng dẫn các đơn vị thành viên lập hồ sơ hỗ trợ lãi
suất vay ngân hàng và tổng hợp chung theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông
tư này gửi Bộ Tài chính. Tổng công ty phải chịu trách nhiệm về tính chính xác
của số liệu đã tổng hợp.



Sau khi nhận được kinh phí hỗ trợ do Bộ Tài chính cấp về tài khoản Tổng công
ty, trong thời gian 5 ngày làm việc Tổng công ty thực hiện cấp lại cho các đơn
vị thành viên. Đối với các thương nhân khác: Bộ Tài chính tiếp nhận hồ sơ, thẩm
định hồ sơ hỗ trợ lãi suất sau khi kết thúc thời gian tạm trữ và cấp phát hỗ trợ
kinh phí thông qua tài khoản của thương nhân.



Kết thúc thời gian tạm trữ, Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra việc lập hồ sơ hỗ
trợ lãi suất để mua thóc, gạo tạm trữ của thương nhân. Việc kiểm tra phải thông
báo cho thương nhân bằng văn bản trước khi kiểm tra. Kết thúc kiểm tra phải lập
Biên bản kiểm tra trong đó nêu rõ tình hình thực hiện, tồn tại vướng mắc và kiến
nghị giải pháp.



Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/8./.





Theo vietnamplus.vn

Các chủ đề cùng chuyên mục: